Cập nhật nội dung chi tiết về 5 Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chiến Lược Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp mới nhất trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ
Tính chất và mức độ cạnh tranh được quyết định phần lớn là bởi đối thủ cạnh tranh trong ngành của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có sản phẩm, dịch vụ tốt hơn chắc chắn sẽ giành giật được lợi thế cao hơn, đồng thời phát triển thị phần hiện có với mức lợi nhuận cao nhất.
Một số những hình thức hay công cụ cạnh tranh phổ biến mà các đối thủ trong ngành hay sử dụng như: cạnh tranh giá cả, chất lượng sản phẩm. Thực tế cũng chỉ ra rằng, các đối thủ trong cùng một ngành luôn sử dụng những công cụ cạnh tranh tổng hợp, đó là sự kết hợp giữa cạnh tranh về giá cả, ưu điểm riêng khác biệt của sản phẩm, chiến lược bán hàng và tiếp cận khách hàng…
2. Nguy cơ đe doạ nhập ngành từ đối thủ
Hiểu rõ những đối thủ của mình đang làm gì, có điểm mạnh như thế nào luôn mang một ý nghĩa quan trọng cho chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với những đối thủ mạnh hơn, có khả năng chiếm lĩnh thị phần và mở rộng sản xuất. Những đối thủ lớn này chính là nguyên nhân lớn cho doanh nghiệp phải vạch ra những kế hoạch sẵn sàng ứng phó với thị trường cạnh tranh luôn trong tình trạng khốc liệt và thường xuyên thay đổi.
Để chiến lược cạnh tranh không rơi vào “bế tắc”, giúp doanh nghiệp hạn chế dduwwojc sự đe dọa của các đối thủ, doanh nghiệp cần quan tâm hơn đến nhiệm vụ nâng cao các hàng rào bảo vệ hợp pháp, tập trung đặc biệt vào phát triển công nghệ phục vụ cho haotj động sản xuất, kinh doanh.
Xu hướng hội nhật kinh tế thế giới hiện nay, nhiều doanh nghiệp xuyên quốc gia, doanh nghiệp nước ngoài với tiềm lực kinh tế và công nghệ lớn mạnh đang trở thành đối thủ cực lớn đối với các doanh nghiệp trong nước, nhất là những doanh nghiệp có khả năng tài chính hạn hẹp và ít có cơ hội cạnh tranh.
3. Khả năng thương lượng hay ép giá của người mua
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có ý nghĩa khi sản phẩm, dịch được khách hàng tiêu thụ và có lãi. Do đó, sự hài lòng, niềm tin của khách hàng khi sử dụng sản phẩm là điều vô cùng giá trị với doanh nghiệp. Và để có được sự tín nhiệm từ khách hàng, doanh nghiệp cần làm thật tốt quy trình nghiên cứu đối tượng khách hàng, thỏa mãn được nhu cầu và thói quen của họ khi tiêu dùng tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Một thực tế khách quan chỉ ra rằng, người mua luôn có xu hướng muốn trả giá thấp hơn so với giá mà doanh nghiệp đưa ra, nhiều khi dẫn tới tình trạng ép giá, gây áp lực lớn đối với doanh nghiệp. Nếu vừa đảm bảo hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá thành rẻ thì ít nhiều ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì thế cho nên, để hạn chế bớt sức ép về giá cả, thương lượng của khách hàng, doanh nghiệp nên phân loại khách hàng của mình tùy theo mức độ nhu cầu và thị hiếu của họ. Đây cũng là cơ sở nhằm định hướng cho các chiến lược kinh doanh, marketing, chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp trong các giai đoạn tiếp theo.
4. Khả năng thương lượng hay ép giá của người cung ứng
Nhà cung cấp hay những người cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản phẩm, dịch vụ luôn muốn thu về nhiều lợi nhuận cho mình, điều này kéo theo việc họ có thể quyết định tăng giá hay giảm chất lượng nguyên liệu mà doanh nghiệp đặt mua và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác, doanh nghiệp luôn phải sẵn sàng ứng phó với sự cạnh tranh từ ngay trong chính nội bộ của mình: từ lực lượng lao động, những nhân sự có năng lực và trình độ cao luôn mong muốn được nhận nhiều quyền lợi trong tổ chức. Thách thức cho doanh nghiệp đó chính là chính sách nào giúp thu hút và giữa chân những nhân sự giỏi, những người là tiền đề quan trọng cho sự phát triển, thành công của doanh nghiệp.
5. Sự đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Để sản phẩm, dịch vụ luôn được tối ưu về chất lượng, đem tới cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất có thể khi sử dụng,…doanh nghiệp cần có những sự đổi mới và tải tiến. Điều này có thể giúp cho doanh nghiệp chiếm ưu thế về chất lượng trên thị trường, tuy nhiên vẫn có những sự đe dọa nhất định từ các sản phẩm thay thế đó là giá thành phải cao hơn. Vì vậy, biện pháp để hạn chế điều này đó là doanh nghiệp cần cân nhắc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý để giảm thiểu giá thành và đồng thời tăng cường những đặc tính nổi trội, chất lượng sản phẩm để thu hút khách hàng quan tâm.
Chiến Lược Cạnh Tranh Là Gì? Tại Sao Cần Chiến Lược Cạnh Tranh?
chiến lược cạnh tranh là gì? tại sao cần chiến lược cạnh tranh?
Một công ty sẽ rất khó để tồn tại trong nơi đầy tính cạnh tranh giống như cho đến nay nếu không có một plan cạnh tranh đúng đắn.
khái niệm về plan cạnh tranh là gì
Các loại plan cạnh tranh hiện nay
mẹo phát triển kế hoạch cạnh tranh
kế hoạch cạnh tranh là gì?
chiến lược cạnh tranh là gì?
chiến lược cạnh tranh (Competitive Strategy) đủ sức hiểu giống như một bản kế hoạch viết ra để hành động dài hạn cho một doanh nghiệp nhằm việc giành lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh sau khi đã trải qua một đợt phân tích đối thủ, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của nó và so sánh chúng với nhau.
kế hoạch này có thể hòa hợp với các hành động để doanh nghiệp đủ nội lực chịu được áp lực cạnh tranh của phân khúc, thu hút khách hàng và hỗ trợ việc củng cố vị thế, chỗ đứng của doanh nghiệp trong thị trường.
Phân loại các plan cạnh tranh
Trong bài viết này, chúng ta sẽ nghiên cứu cách phân loại kế hoạch cạnh tranh theo Michael Porter
Michael Porter được coi là một trong những người đi đầu về kế hoạch cạnh tranh và phát triển kinh tế cùng nâng cao cấp độ cạnh tranh của các vùng.
Phân loại chiến lược cạnh tranh theo Michael Porter bao gồm: Sự khác biệt, Giảm chi phí, tụ hội vào sự khác biệt và hội tụ ngân sách.
Sự khác biệt
Đương nhiên, bạn sẽ phải bỏ ra khá nhiều chi phí cho việc nghiên cứu và phát triển, điều khá khó khăn đối với các công ty nhỏ hoặc công ty mới thành lập.
Một kế hoạch thiết lập từ sự không giống biệt nếu sự phát triển đủ sức nâng cao giá trị sản phẩm và brand của bạn.
Giảm ngân sách
Trở thành nhà cung cấp với mức chi phí thấp hơn đối với đối thủ cạnh tranh của bạn.
Có 2 lựa chọn truyền thống cho các doanh nghiệp để tăng trưởng doanh số là giảm ngân sách hoặc tăng trưởng doanh thu.
Trong chiến lược giảm chi phí, hãy tập kết vào việc mua nguyên liệu chất lượng với giá tiền thấp nhất. Các chủ công ty cũng cần sử dụng lao động tốt nhất để biến đổi những nguyên liệu thô thành món hàng có trị giá cho người tiêu sử dụng.
Chính vì những điều trên mà kế hoạch này đặc biệt có lợi nếu cạnh tranh trong thị trường đặt chi phí lên hàng đầu.
Có plan cạnh tranh chuẩn, bạn có thể gia tăng tốc và vượt mặt đối thủ của mình
quy tụ vào sự không giống biệt và tụ hội vào ngân sách
Nếu công ty nhận ra rằng marketing đến một lượng khách hàng thêm vào k đạt hiệu quả, họ đủ sức áp dụng kế hoạch này.
chiến lược tập trung vào sự không giống biệt và chi phí sẽ điều chỉnh tụ họp tiếp thị dịch vụ của mình vào một hoặc nhiều thị trường khách hàng được đánh giá kỹ càng.
Có 2 biến thể của plan quy tụ.
Một là tập trung vào chi phí, mục đích của công ty sẽ là đánh vào ngân sách so với một nhóm khách hàng thêm vào. gợi ý, một shop đồ điện tử đặt ra mục tiêu trở thành một cửa hàng đồ điện tử rẻ nhất trong một phường, xã hay một thị trấn…
Với kế hoạch tập trung vào sự không giống biệt sẽ lợi dụng các nhu cầu đặc biệt của người tiêu sử dụng với các nhóm cụ thể và tìm mẹo trở thành nhà sản xuất duy nhất trong một số ngành nhất định. ví dụ, một doanh nghiệp đủ nội lực mang ra các sản phẩm được thiết kế chỉ dành cho những người dùng tay trái.
tăng trưởng chiến lược cạnh tranh ra sao?
Nếu bạn muốn phát triển các plan cạnh tranh, hãy thử trả lời những câu hỏi sau đây:
1/ mục tiêu hoạt động doanh nghiệp của bạn là gì?
mục tiêu của doanh nghiệp có nghĩa là lý do doanh nghiệp của bạn tồn tại. mục đích của một doanh nghiệp nên nằm ngoài chính nó và trong không gian.
2/ Năng lực cốt lõi của công ty là gì?
Hiểu rõ những năng lực này của công ty bạn và tận dụng chúng sẽ khá có ích để đạt được lợi thế trong cạnh tranh
Năng lực cốt lõi là năng lực tổ chức hoặc chỉ duy nhất doanh nghiệp bạn sở hữu, hoặc cũng đủ sức là những việc mà công ty bạn sử dụng tốt hơn công ty đối thủ và từ nó đủ nội lực xây dựng lợi thế to về chi phí hoặc đem lại giá trị to về việc xây dựng brand và thu hút KH.
Năng lực đơn vị là năng lực chức năng và kinh nghiệm của một công ty sở hữu về phương pháp nó hòa hợp và tích hợp các kỹ năng của những một mình để thực hiện công việc.
Khi đưa ra năng lực cốt lõi, bạn có thể gồm có những kỹ năng trình bày đặc điểm hàng hóa, chức năng độc lạ, tính năng dịch vụ thuyết phục KH mua sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn thay vì đối thủ cạnh tranh.
3/ phương thức tăng trưởng, phát triển của bạn là gì?
Bạn có dự định tăng trưởng bằng cách mua lại công ty hay xây dựng rộng nội bộ không? Chu dù sử dụng phương pháp gì cũng hãy dùng một plan cạnh tranh đặc biệt. Nếu bạn chọn mua lại, hãy phân định tiêu chí chuyển biến doanh nghiệp của bạn.
4/ Ưu tiên về hàng hóa và phân khúc của bạn là gì?
nhóm đối tượng nào nên ưu tiên hàng đầu và sản phẩm hoặc dịch vụ nào mà bạn đang phân phối cho các group phân khúc này
5/ mục tiêu trong tương lai của bạn là gì?
Liệt kê ra các mục tiêu của bạn để phân loại các hiệu quả bạn muốn đạt được.
mục đích của bạn nên gồm có tất cả hoạt động bổ sung cho việc đạt được mục đích của bạn. Điều này gồm có các điều kiện hoạt động, điều kiện tài chính, liên kết thế giới và các điều kiện quan trọng không giống để hiện thực hóa mục tiêu của bạn.
dùng các chỉ số mà bạn có thể sử dụng để đo lường hiệu suất mục đích. Chỉ định các giá trị định tính hoặc định lượng của các chỉ số đó sẽ mô tả các bước tiến tới mục đích.
6/ Những trở ngại bạn cần vượt qua là gì?
Hãy đưa ra những chông gai vừa mới cản bước bạn và vượt qua nó để hoàn thiện từng mục tiêu kinh doanh của mình.
Bạn có thể nhận thấy rằng chỉ một chướng ngại nhỏ cũng đủ sức cản trở thực hiện nhiều mục đích.
7/ giới hạn phạm vi của món hàng, dịch vụ và phân khúc của bạn là gì?
nguồn: taichinhdoanhnghiep.edu.vn
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chức Năng Của Nhà Nước Đương Đại
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯƠNG ĐẠI – PHẦN 1
CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯƠNG ĐẠI (Phần 1) ThS. Nguyễn Thị Thu Na 1.1. Khái niệm và phân loại chức năng nhà nước đương đại
Chức năng của nhà nước đương đại được xác định từ bản chất, vai trò của nhà nước trong đời sống xã hội. Và ngược lại, các chức năng nhà nước lại là sự biểu hiện cụ thể của bản chất và vai trò của nhà nước. Chức năng của nhà nước chịu ảnh hưởng lớn từ thực tế khách quan của tình hình chính trị, văn hoá, xã hội trong nước và quốc tế trong từng thời kì lịch sử cụ thể. Vì vậy, có thể hiểu: “Chức năng nhà nước là những phương diện hoạt động cơ bản, quan trọng nhất của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội”. Chức năng nhà nước được xác định xuất phát từ bản chất nhà nước do cơ sở kinh tế và cơ cấu giai cấp trong xã hội quyết định.
* Phân loại:
– Căn cứ vào phạm vi hoạt động của chức năng nhà nước thì nhà nước chia làm 2 nhóm: Đối nội, đối ngoại:
+ Đối nội: là chức năng được thực hiện trong phạm vị nội bộ 1 đất nước như đảm bảo chế độ kinh tế, giữ an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trấn áp những phần tử chống chế độ.
+ Đối ngoại: Thể hiện vai trò của nhà nước với các nhà nước khác, dân tộc khác: phòng thủ đất nước chống giặc ngoại xâm, thiết lập mối bang giao với các nước khác, dân tộc khác.
Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định và thực hiện chức năng đối ngoại phải căn cứ vào tình hình thực hiện chức năng đối nội. Đồng thời kết quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ đến chức năng đối nội.
– Để thực các chức năng nhà nước phải dựa vào pháp luật thông qua 3 hình thức chính là:
+ Xây dựng pháp luật.
+ Tổ chức thực hiện pháp luật.
+ Bảo vệ pháp luật.
Các phương pháp hoạt động: tùy thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi nước mà kết hợp việc sử dụng 2 phương pháp sau đây:
+ Phương pháp giáo dục: đây là phương pháp cơ bản dùng trong nhà nước còn phương pháp cưỡng chế đc sử dụng kết hợp thêm trên cơ sở giáo dục thuyết phục.
+ Phương pháp cưỡng chế: là phương pháp đc sử dụng rộng rãi trong các nhà nước bóc lột.
– Căn cứ vào yếu tố pháp lý, chức năng nhà nước được chia làm 3 loại: chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp.
– Căn cứ vào vai trò của nhà nước phân thành chức năng giai cấp ( bảo vệ giai cấp thống trị), chức năng xã hội.
1.2. Các biểu hiện của chức năng nhà nước đương đại 1.2.1. Chức năng xã hội của nhà nước đương đại
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, nhà nước tiếp cận dưới góc độ triết học có hai chức năng là chức năng giai cấp và chức năng xã hội. Chức năng giai cấp là chức năng bảo vệ lợi ích và địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền. Chức năng xã hội là chức năng đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Là những nhà duy vật biện chứng nên trong khi nhấn mạnh chức năng giai cấp của nhà nước, Mác và Ăngghen không hề coi nhẹ chức năng xã hội của nhà nước.
Theo đó, xét từ cội nguồn quyền lực, nhà nước là một công quyền “nảy sinh từ nhu cầu phải kiềm chế những sự đối lập giai cấp”,”có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng “trật tự”; là một bộ máy quản lý xã hội, có chức năng bảo đảm lợi ích chung của cả cộng đồng, xã hội. Những nhiệm vụ đó của nhà nước thuộc phạm vi chức năng xã hội – chức năng yêu cầu nhà nước phải thực hiện những nhiệm vụ vì sự tồn tại của cả xã hội.
Chức năng xã hội của nhà nước là tất yếu, khách quan, mức độ thực hiện chức năng này phụ thuộc vào tính tiến bộ hay phản động của giai cấp cầm quyền. “Các giai cấp thống trị ở thời điểm phát triển đi lên của mình, đã thực hiện chức năng xã hội hoàn toàn xác định và chính nhờ điều đó họ mới trở thành giai cấp thống trị” . Ngược lại, các giai cấp cầm quyền khi trở nên lỗi thời, phản động thì thường quá coi trọng chức năng giai cấp, coi nhẹ chức năng xã hội, không quan tâm đến đời sống của người dân, đẩy người dân đến cảnh khốn cùng, đó là thời điểm báo hiệu địa vị thống trị bị lung lay và sắp sụp đổ, bởi “Sự thống trị giai cấp chỉ có thể tồn tại với điều kiện là nó đảm bảo cho được những người bị áp bức không bị nghèo túng đến cùng cực”. Khi “những người bị áp bức nghèo túng đến cùng cực” thì họ sẽ nổi dậy đấu tranh nhằm lật đổ nhà nước hiện tồn, thiết lập một nhà nước mới, có thể thực hiện chức năng xã hội tốt hơn.
Từ đó có thể thấy, thực hiện tốt chức năng xã hội có vai trò vô cùng quan trọng trong việc củng cố địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền, của lực lượng cầm quyền. Chính chức năng xã hội là cơ sở, điều kiện và phương thức thực hiện chức năng giai cấp như C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “Chức năng xã hội là cơ sở của sự thống trị chính trị; và sự thống trị chính trị cũng chỉ kéo dài chừng nào còn thực hiện chức năng xã hội đó của nó”.
Chức năng xã hội của nhà nước thể hiện ở hai nhóm nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, nhà nước phải chăm lo những công việc chung của toàn xã hội, tất cả các giai cấp trong xã hội đều được hưởng lợi khi nhà nước thực hiện những công việc đó, ví dụ như: nhà nước bảo đảm trật tự an toàn xã hội; chống ô nhiễm môi trường, sinh thái; phòng chống lây lan dịch bệnh; xây dựng các công trình phúc lợi, công cộng…
Hai là, nhà nước phải thỏa mãn ở mức độ nào đó nhu cầu của các giai tầng khác trong xã hội, tức là phải thực hiện những chính sách đem lại lợi ích cho các giai tầng bị trị ở mức độ nhất định, dù cho những chính sách đó có thể ảnh hưởng đến lợi ích trước mắt của giai cấp cầm quyền. Ví dụ như nhà nước phong kiến giảm tô, giảm thuế, mở kho lương cứu đói cho nông dân; nhà nước tư sản thực hiện chính sách “tăng lương giảm giờ làm” đối với giai cấp công nhân… Như vậy, chức năng xã hội là đáp ứng nhu cầu, lợi ích chính đáng của tất cả các thành phần trong xã hội ở một mức độ nhất định nào đó.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác về chức năng xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong quá trình lãnh đạo Nhà nước ta đặc biệt coi trọng việc thực hiện chức năng xã hội. Người nêu rõ: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom đến đời sống của nhân dân” và “Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là Đảng và Chính phủ có lỗi”.
1.2.2. Chức năng giai cấp của nhà nước đương đại
Nhà nước là một bộ phận của thượng tầng kiến trúc xã hội, nó là sản phẩm của một chế độ kinh tế – xã hội nhất định. Sự phát triển của hạ long cơ sở quyết định sự phát triển của nhà nước. Tuy nhiên, những sự biến đổi của nhà nước không phải chỉ phụ thuộc vào những biến đổi trong cơ sở kinh tế của xã hội. Các điều kiện và yếu tố như đối sánh giai cấp mức độ gay gắt của những mâu thuẫn xã hội, các đảng phái chính trị, các trào lưu chính trị pháp lý… đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của nhà nước. Đồng thời, nhà nước luôn tác động mạnh mẽ đến cơ sở kinh tế, đến những điều kiện và quá trình phát triển của sản xuất xã hội cũng như đến các hiện tượng xã hội khác.
Trong xã hội có giai cấp, để bảo vệ và thực hiện những lợi ích của mình, ngoài nhà nước ra, giai cấp thống trị còn thiết lập nhiều tổ chức chính trị xã hội khác nữa trong đó đáng chú ý nhất là các đảng phái chính trị. So với các tổ chức chính trị xã hội đó, nhà nước có một vai trò đặc biệt, nó nằm ở vị trí trung tâm giữa các tổ chức chính trị xã hội, bởi vì chỉ nhà nước mới có các cơ quan đặc biệt cùng với các phương tiện vật chất kèm theo như quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tu… cho nên nó có thể tác động một cách mạnh mẽ và toàn diện đến đời sống xã hội. Sự tác động của nhà nước đến quá trình phát triển của xã hội được thực hiện thông qua việc đề ra chủ trương, đường lối, chính sách nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị của giai cấp cầm quyền.
Các chủ trương chính sách của nhà nước bao giờ cũng thể hiện một cách trực tiếp lợi ích kinh tế, chính trị của các giai cấp. Chẳng hạn, chính sách của nhà nước tư sản luôn luôn xuất phát từ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất tư bản chủ nghĩa, phản ánh và bảo vệ các lợi ích chung của giai cấp tư sản; chính sách của nhà nước xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất luôn phản ánh và bảo vệ lợi ích chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhà nước giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện những lợi ích cơ bản của giai cấp cho nên sự tham gia của nhà nước vào việc xác định nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, xác định phương hướng, hình thức và nội dung hoạt động của nhà nước là yếu tố quan trọng trong chính sách của nhà nước.
Chức Năng Của Thận Là Gì? Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chức Năng Thận
Chúng ta ai cũng biết rằng thận là cơ quan đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng để duy trì sự sống cho cơ thể. Vậy thận có chức năng gì và những yếu tố làm ảnh hưởng đến chức năng của thận mà bạn cần lưu ý
Thận là một cặp cơ quan hình hạt đậu có trong tất cả các động vật có xương sống. Nhìn chung thận có chức năng loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể để duy trì mức điện giải cân bằng và điều hòa huyết áp
Thận thực hiện vai trò loại bỏ một số chất thải ra khỏi cơ thể thông qua nước tiểu. Hai hợp chất chính mà thận lọc đó là:
Ure: chất này tạo ra từ sự phân hủy protein
Axit uric: chất này có được từ sự phân hủy axit nucleic
Tái hấp thu các chất dinh dưỡng
Thận không những bài tiết chất thải mà một chức năng của thận khá quan trọng khác là tái hấp thu chất dinh dưỡng và duy trì cân bằng độ pH. Thận tái hấp thu các chất dinh dưỡng từ máu và vận chuyển chúng đến nơi có thể hỗ trợ tốt nhất cho sức khỏe. Thận cũng tái hấp thu các sản phẩm khác để giúp duy trì cân bằng nội môi
Các sản phẩm được tái hấp thu bao gồm
Ở người, mức pH chấp nhận được là từ 7,38 đến 7,42. Bên dưới ranh giới này, cơ thể rơi vào trạng thái axit hóa và bên trên nó là nhiễm kiềm. Ngoài phạm vi này, protein và enzyme bị phá vỡ và không thể hoạt động được nữa. Trong trường hợp cực đoan, điều này có thể gây tử vong.
Thận và phổi là hai cơ quan giúp giữ độ pH ổn định trong cơ thể con người. Phổi đạt được điều này bằng cách kiểm duyệt nồng độ carbon dioxide. Thận điều chỉnh độ pH thông qua hai quá trình:
Tái hấp thu và tái tạo bicarbonate từ nước tiểu: bicarbonate giúp trung hòa axit. Thận có thể giữ nó nếu độ pH chấp nhận được hoặc giải phóng nó nếu nồng độ axit tăng.
Bài tiết các ion hydro và axit cố định: Axit cố định hoặc không bay hơi là bất kỳ axit nào không tạo ra do carbon dioxide. Chúng là kết quả của sự chuyển hóa không hoàn toàn của carbohydrate, chất béo và protein. Chúng bao gồm axit lactic, axit sulfuric và axit photphoric.
Độ thẩm thấu là thước đo cân bằng nước điện giải của cơ thể hoặc tỷ lệ giữa chất lỏng và khoáng chất trong cơ thể. Mất nước là nguyên nhân chính gây mất cân bằng điện giải. Nếu độ thẩm thấu tăng trong huyết tương, vùng dưới đồi trong não sẽ phản ứng bằng cách gửi một thông điệp đến tuyến yên. Điều này dẫn đến giải phóng hormon chống bài niệu (ADH).
Đáp ứng với ADH, thận thực hiện một số thay đổi, bao gồm:
Tăng nồng độ nước tiểu
Tăng tái hấp thu nước
Mở lại các phần của ống thu thập mà nước thường không thể xâm nhập, cho phép nước quay trở lại cơ thể
Giữ lại urê trong tủy thận chứ không phải bài tiết nó, vì nó hút vào
Thận điều chỉnh huyết áp khi cần thiết, nhưng chúng chịu trách nhiệm điều chỉnh chậm hơn. Thận điều chỉnh áp lực dài hạn trong các động mạch bằng cách gây ra những thay đổi trong chất lỏng bên ngoài tế bào. Thuật ngữ y tế cho chất lỏng này là dịch ngoại bào.
Bất cứ điều gì làm thay đổi huyết áp đều có thể làm hỏng thận theo thời gian, bao gồm tiêu thụ quá nhiều rượu, hút thuốc và béo phì.
Chức năng bài tiết các hợp chất hoạt động của thận
Erythropoietin: chất này kiểm soát hồng cầu hoặc sản xuất các tế bào hồng cầu. Gan cũng sản xuất erythropoietin, nhưng thận là cơ quan sản xuất chính ra chất này
Renin: chất này giúp quản lý sự mở rộng của các động mạch và thể tích huyết tương, bạch huyết và dịch kẽ. Bạch huyết là một chất lỏng có chứa các tế bào bạch cầu, hỗ trợ hoạt động miễn dịch và dịch kẽ là thành phần chính của dịch ngoại bào.
Calcitriol: Đây là chất chuyển hóa có hoạt tính nội tiết tố của vitamin D. Nó làm tăng cả lượng canxi mà ruột có thể hấp thụ và tái hấp thu phosphate ở thận.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của thận
Bệnh tiểu đường là nguyên nhân số 1 của bệnh thận. Bệnh tiểu đường là căn bệnh khiến cơ thể bạn gặp khó khăn trong việc tạo hoặc sử dụng insulin. Insulin là một loại hormone (một chất hóa học mà cơ thể bạn tạo ra) giúp cơ thể bạn biến đường bạn ăn thành năng lượng. Khi cơ thể bạn không sử dụng insulin đúng cách, quá nhiều đường sẽ tồn tại trong máu, dẫn đến bệnh thận mãn tính theo thời gian
Huyết áp cao là nguyên nhân số 2 của chức năng thận suy yếu. Huyết áp cao có nghĩa là tim của bạn đang làm việc quá sức để bơm máu. Khi máu chảy quá mạnh qua các mạch máu nhỏ trong thận của bạn, điều này có thể làm tổn thương những mạch nhỏ này. Theo thời gian, điều này có thể dẫn đến bệnh thận mãn tính.
Chức năng của thận yếu dần đi qua năm tháng. Những người từ 60 tuổi trở đi sẽ mất dần chức năng thận. Họ dễ bị các bệnh về thận hơn vì tiểu đường và huyết áp cao
Bệnh tim là khi tim bạn không hoạt động tốt như bình thường. Điều này làm cho thận khó khăn hơn khi thực hiện chức năng. Nếu thận của bạn làm việc quá sức, chúng có thể bị tổn thương
Bị béo phì khiến bạn có nguy cơ cao hơn bị hai nguyên nhân lớn nhất gây ra bệnh thận: tiểu đường và huyết áp cao. Điều này có nghĩa là béo phì cũng khiến bạn có nguy cơ mắc bệnh thận cao hơn.
Hút thuốc có thể gây ra huyết áp cao, là nguyên nhân lớn thứ hai của bệnh thận. Hút thuốc cũng gây tắc nghẽn trong cơ thể bạn. Khi một mạch máu bị chặn, thận của bạn không thể có được lưu lượng máu mà chúng cần, và điều này có thể gây ra thiệt hại, có thể dẫn đến bệnh thận mãn tính.
Bạn đang đọc nội dung bài viết 5 Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chiến Lược Cạnh Tranh Của Doanh Nghiệp trên website Photomarathonasia.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!